ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG BỘ …huyenuylocninh.vn ›...
Transcript of ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG BỘ …huyenuylocninh.vn ›...
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ HUYỆN LỘC NINH
LẦN THỨ XI
(Dự thảo lần 4)
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Lộc Ninh, ngày tháng năm 2020
Chủ đề Đại hội
PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG, XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH; KHÔNG NGỪNG TĂNG CƯỜNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; BẢO ĐẢM CHỦ QUYỀN
AN NINH BIÊN GIỚI; HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG HUYỆN LỘC NINH PHÁT TRIỂN
NHANH VÀ BỀN VỮNG
Phương châm Đại hội
Đoàn kết - Dân chủ - Nêu gương - Sáng tạo - Phát triển.
Phần thứ nhất:
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020)
Phát huy tinh thần truyền thống cách mạng và kinh nghiệm của quá trình thực
hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng. Qua năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
X của Đảng bộ huyện, với quyết tâm chính trị cao trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
cùng với sự năng động, sáng tạo, đổi mới nội dung, phương pháp làm việc để nâng
cao hiệu quả công tác, kịp thời đưa các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng
vào cuộc sống. Huyện ủy Lộc Ninh đã lãnh đạo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân trong huyện hăng hái thi đua, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
Nghị quyết Đại hội đề ra.
Cụ thể trên từng lĩnh vực được đánh giá như sau:
I. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực
1. Kinh tế:
Kinh tế tăng trưởng ổn định. Thu ngân sách Nhà nước hàng năm đều đạt và
vượt khoảng 10% so kế hoạch giao. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng
và đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (cơ cấu kinh tế đầu nhiệm kỳ là: Nông, lâm nghiệp
68,85%; công nghiệp, xây dựng 15,15%; thương mại, dịch vụ 16%. Cơ cấu kinh tế
hiện nay là: Nông, lâm nghiệp 63,00%; công nghiệp, xây dựng 18,00%; thương mại,
dịch vụ 19,00%, trong đó nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại, dịch vụ
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế.
1.1. Sản xuất nông nghiệp:
2
Đảng bộ tăng cường chỉ đạo, định hướng việc tổ chức lại sản xuất ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa và phát triển bền
vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; từng bước xây dựng chuỗi
giá trị hàng hóa nông sản, liên kết hợp tác sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, đến nay toàn
huyện có 26 hợp tác xã, 28 câu lạc bộ tiêu bền vững với 650 thành viên; công tác
phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi được chú trọng. Công tác thủy lợi
được quan tâm đầu tư; Việc phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai được cấp
ủy, chính quyền chỉ đạo kịp thời, Mặt trận đoàn thể và nhân dân cùng với lực lượng
vũ trang tham gia tích cực. Đời sống của người nông dân được cải thiện nâng lên.
a) Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng từng bước được chuyển dịch theo hướng giảm
diện tích cây hàng năm và tăng diện tích cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như cao su
(33.610ha/32.199ha năm 2016); tiêu 4.930/4.410 ha năm 2016, giảm diện tích cây
điều, tăng diện tích trồng cây ăn trái. Hoạt động trồng trọt phát triển theo hướng gia
tăng giá trị sản phẩm và hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững ( 760 ha hồ
tiêu chiếm gần 16% diện tích).
b) Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện tiếp tục
phát triển mạnh, đặc biệt là nuôi heo tập trung theo quy mô công nghiệp, trang trại và
gia trại, tổng đàn heo 283.836 con tăng 127,7% so với đầu nhiệm kỳ. Về chăn nuôi cá
thể, hộ gia đình theo hình thức bán công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ gia tăng, với
đàn heo có 17.945 con tăng 5,39%; đàn trâu, bò 10.402 con tăng 4,6%, gia cầm tăng
21% so với đầu năm 2015.
c) Lâm nghiệp: Tiếp tục duy trì và bảo vệ 3.055,63 ha diện tích rừng tự nhiên
chủ yếu tập trung tại khu di tích Tà Thiết; trong nhiệm kỳ tiến hành trồng mới 232,79
ha, trồng thay thế 183,7 ha và cá nhân, tổ chức gia đình trồng được 47.351 cây rừng
các loại, tỷ lệ che phủ rừng trên diện tích tự nhiên 23,22%. Công tác kiểm tra, truy
quét, bảo vệ rừng và lâm sản được tăng cường, trong nhiệm kỳ đã phát hiện và xử lý
136 vụ vi phạm về quản lý và bảo vệ rừng, xử phạt hành chính 205.498.000 đồng nộp
ngân sách nhà nước.
1.2. Sản xuất công nghiệp- Xây dựng:
Nhóm ngành Công nghiệp - xây dựng tiếp tục ổn định và tăng trưởng khá,
tổng giá trị sản xuất ước đạt 965 tỷ tính theo giá so sánh 2010), tăng 144,24 % so với
đầu nhiệm kỳ. Thế mạnh một số ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện là
hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng (khai thác khoáng sản, sản xuất gạch
các loại...). Trong những năm qua hoạt động đầu tư, xây dựng và mở rộng qui mô sản
xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn từng bước được nâng cao và phát huy hiệu
quả. Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền
thống. Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống lưới điện phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Đến nay, tất cả khu trung tâm các ấp trên địa bàn
huyện đều có lưới điện quốc gia. Tổng số hộ sử dụng điện toàn huyện là 31.900 hộ đạt
tỷ lệ số hộ dùng điện trong toàn huyện là 98,77%.vượt chỉ tiêu theo nghị quyết đề ra
1,27% (chỉ tiêu Nghị quyết là 97,5%). Điện chiếu sáng tiếp tục được đầu tư ở các khu
trung tâm đông dân cư và đường liên xã, liên ấp tạo diện mạo nông thôn mới.
3
1.3. Thương mại - Dịch vụ và viễn thông:
Toàn huyện có 7.250 cơ sở. Trong đó, có 340 doanh nghiệp hoạt động ở các
lĩnh vực xây dựng, Công nghiệp, Thương nghiệp và dịch vụ cung ứng; có 488 cơ sở
sản xuất Công nghiệp - TTCN; 6.125 cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ và 323
cơ sở hoạt động vận tải và kinh doanh kho bãi- thông tin liên lạc, hoạt động phủ khắp
từ trung tâm huyện đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc đã tạo những
chuyển biến tích cực trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ từ nơi sản xuất, đến nơi
tiêu dùng luôn được duy trì ổn định và phát triển. Chợ Lộc Hiệp và Lộc Điền được
xây dựng mới, nâng cấp chợ Lộc Thái, chợ Lộc Hưng đạt tiêu chí nông thôn mới.
Việc cung cấp dịch vụ mạng điện thoại, truyền hình, Internet trên địa bàn huyện được
các nhà mạng đầu tư, nâng cấp đáp ứng được nhu cầu của người dân trong thời kỳ
công nghệ số, đến nay tổng số thuê bao điện thoại cố định – di động có 105.650 thuê
bao, đạt 94 máy/100 dân, tăng 24máy/100 dân so với đầu nhiệm kỳ; thuê bao Internet
là 15.120 thuê bao, tăng 7.100 thuê bao so với đầu nhiệm kỳ.
1.4. Đầu tư phát triển:
Xây dựng cơ bản: Đã triển khai thực hiện 49 công trình xây dựng công trình cơ
quan, nhà văn hóa; 54 công trình giao thông; 30 công trình cho giáo dục đào tạo; 14
công trình điện và nhiều công trình sự nghiệp kinh tế - xã hội với tổng nguồn vốn
754,347 tỷ đồng; chi giải phóng mặt bằng 04 công trình với tổng kinh phí hơn 105 tỷ
đồng.
Xây dựng nông thôn mới: Huyện ủy, UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai thực hiện quyết liệt với quyết tâm hoàn thành tốt chỉ tiêu nghị quyết đã
đề ra. Đến cuối năm 2019 các xã đạt bình quân 16/19 các tiêu chí (so với đầu nhiệm
kỳ là 9.9 tiêu chí), huyện có 08 xã về đích và phấn đấu năm 2020 có thêm 2 đến 4 xã
về đích nông thôn mới. Tổng vốn đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới
từ 2016 đến 2019 là 299,023 tỷ đồng. trong đó: dân đóng góp là 42,151 tỷ đồng.
Về chỉnh trang phát triển đô thị: Với quyết tâm mở rộng, nâng cấp thị trấn Lộc
Ninh và các khu trung tâm xã, khu đông dân cư trên các tuyến đường liên xã trong
nhiệm kỳ qua huyện đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng cho xây dựng quy hoạch chung thị trấn
Lộc Ninh và quy hoạch chi tiết khu 72,4 ha để phát triển khu đô thị và khu trung tâm
hành chính mới; tiến hành mở rộng đường giao thông, lát vỉa hè, lắp đèn đường; cải
tạo, xây dựng các công trình cây xanh, công viên… từng bước hoàn thiện các tiêu chí
về đô thị và nông thôn mới.
1.5. Về phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế:
Tình hình các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện phát triển khá
tốt. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 340 DN tăng so với đầu nhiệm kỳ là
167 DN, số vốn đăng ký 1.958 tỷ; (Trong đó DN nhà nước trung ương 1, DN có vốn
đầu tư nước ngoài 2). Nhìn chung ngoài một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn,
các doanh nghiệp còn lại thuộc loại vừa và nhỏ, tuy nhiên đã có đóng góp tích cực cho
sự phát triển kinh tế của huyện
4
Các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện cơ bản chấp hành tốt chủ trương,
chính sách pháp luật, nắm được nhu cầu phát triển, đa dạng trong kinh doanh, rộng
khắp trong địa bàn, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân; tổng số
hộ kinh doanh cá thể 6.910 hộ; kinh tế hợp tác trên địa bàn từng bước phát triển, hiện
có 26 hợp tác xã đang hoạt động theo luật Hợp tác xã 2012 có hiệu quả.
1.6. Tài chính, tín dụng:
Tài chính :
Công tác quản lý và điều hành ngân sách có nhiều tiến bộ. Thu ngân sách luôn
đảm bảo năm sau cao hơn năm trước và vượt chỉ tiêu được giao, đáp ứng nhu cầu chi
thường xuyên cho hoạt động của bộ máy và có kết dư chi đầu tư phát triển, xây dựng
cơ bản và chi phục vụ các nhu cầu thiết yếu khác ... Các nguồn vốn và tài sản Nhà
nước được sử dụng tiết kiệm, đúng quy định....
Tổng thu ngân sách trên địa bàn trong nhiệm kỳ là: 973,367 tỷ đạt 112,2% so
với Nghị quyết; Tổng chi ngân sách là 3.626,504 tỷ đạt 102,6% trong đó chi đầu tư
phát triển là: 926,188 tỷ chiếm 25,5%; chi thường xuyên 2.764,481 tỷ 74,5%.
Tín dụng
Lĩnh vực tín dụng cơ bản hoạt động tốt. Các ngân hàng trên địa bàn huyện có
nhiều nỗ lực trong kinh doanh tiền tệ, cung ứng vốn cho xã hội, khai thác vốn nhàn rỗi
trong nhân dân. Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các ngân hàng trên địa bàn huyện trong nhiệm kỳ đạt kết quả khá. Tổng
nguồn vốn huy động 5 năm qua đạt 10.423 tỷ tăng so đầu nhiệm kỳ hơn 1.300 tỷ, tốc
độ tăng hàng năm khoảng 55,8%. Tổng dư nợ cho vay đạt 18.642 tỷ đồng, tăng 1.180
tỷ so với đầu nhiệm kỳ. Dư nợ tín dụng hàng năm đều tăng lên đáng kể và luôn vượt
kế hoạch. Tỷ lệ nợ quá hạn trong 5 năm qua trên địa bàn đạt dưới mức 0,55 % , giảm
0,45% so nhiệm kỳ trước và nằm trong giới hạn cho phép của ngành cấp trên.
1.7. Công tác quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường:
Công tác quy hoạch đất đai được thực hiện theo đúng Luật Đất đai năm 2013,
trong đó quy hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-
2020 đã được phê duyệt và triển khai thực hiện. Trên cơ sở 72,4 ha đất được Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam thuận giao lại cho địa phương, hiện nay đang thực hiện
các bước lập quy hoạch chi tiết làm cơ sở thực hiện các dự án thành phần. Mặt khác
thực hiện quy hoạch chi tiết các khu dân cư, tiến hành đo đạc chính quy ở 8 xã thị trấn
để tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Công tác bảo vệ môi trường từng bước được cải thiện, ý thức của công dân về
vấn đề vệ sinh môi trường được nâng lên. Tổ chức thu gom xử lý rác tập chung, xử lý
rác tại các chợ, các hộ gia đình...đảm bảo vệ sinh môi trường. Công tác thanh tra,
kiểm soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh về môi trường được chú trọng, trong đó:
Đầu nhiệm kỳ đến nay đã tiến hành kiểm tra 258 cơ sở, xử phạt 7 cơ sở với số tiền
321 triệu đồng.
5
1.8. Khoa học - công nghệ.
Thực hiện tốt việc chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản xuất giúp nhân
dân chọn lựa được các loại giống cây, con và phân bón thích hợp cho năng suất cao.
Đầu tư xây dựng đường truyền trực tuyến từ huyện đến các xã, thị trấn; liên thông
hoạt động qua hệ thống thông tin của các cơ quan từ huyện đến cơ sở góp phần nâng
cao chất lượng giải quyết công việc. Hoạt động nghiên cứu, đầu tư thí điểm để làm
điểm trình diễn mô hình ứng dụng KH&CN phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và đời sống của nhân dân được quan tâm đầu tư, có nhiều đề tài khoa học được
triển khai, đầu tư thí điểm làm trình diễn và được áp dụng trong thực tiễn sản xuất,
kinh doanh, huấn luyện và giảng dạy...
2. Văn hoá - xã hội :
Lĩnh vực Văn hóa - xã hội được quan tâm đầu tư và có sự phát triển tương đối
toàn diện. Việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình an
sinh xã hội đã đạt được những kết quả quan trọng. Kết quả có 14/14 chỉ tiêu đạt so
với Nghị quyết đề ra (Có phụ lục kèm theo)
2.1. Giáo dục và Đào tạo:
Lĩnh vực giáo dục tiếp tục được đầu tư và phát triển trên cơ sở quán triệt và
triển khai thực hiện NQ số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, gắn với thực hiện NQ số 18,19 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Mạng lưới trường lớp được kiện toàn và nâng cấp, xây mới, đảm
bảo mỗi địa phương đều có ít nhất là ba cấp học (mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở);
đổi mới công tác quản lý, tiến hành sáp nhập trường nhiều cấp học; tăng cường vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với sự nghiệp giáo dục,
làm tốt công tác chính trị tư tưởng trong các trường học, xây dựng môi trường giáo
dục tích cực, thân thiện, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học đáp
ứng nhu cầu học tập của con em trong huyện. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo
dục, xây dựng xã hội học tập, tinh thần học tập suốt đời.
Nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn quốc gia được chú trọng, đến nay toàn huyện
có 09 trường học đạt chuẩn quốc gia, cơ bản đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
giao. Hàng năm duy trì tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%. Tỷ lệ học sinh nghỉ, bỏ
học giảm, tỷ lệ giáo viên giỏi, học sinh tốt nghiệp các cấp tăng, đều đạt trên 99% trở
lên; phong trào khuyến học, khuyến tài phát triển rộng khắp, góp phần không nhỏ vào
sự phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương.
Công tác phổ cập giáo dục đạt kết quả tốt, trong đó phổ cấp giáo dục tiểu học
16/16 xã, thị trấn đạt chuẩn mức độ 3, huyện được công nhận đạt chuẩn mức độ 3;
phổ cập trung học cơ sở huyện được công nhận đạt chuẩn mức độ 1, trong đó có 8 xã
đạt mức độ 2 và 02 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông. Công tác xóa
mù chữ cũng đạt kết quả cao, đến nay tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi
đạt trên 98,5%
2.2. Văn hóa, thông tin, thể thao và Truyền thanh:
6
Phong trào văn hóa - văn nghệ được các cấp, ban, ngành, đoàn thể quan tâm,
chú trọng, các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, văn nghệ quần chúng, tổ chức liên hoan,
hội diễn... đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai tích cực khơi dậy tinh thần tự
giác của mỗi người dân. Công tác xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá hàng năm đều duy trì đạt và vượt chỉ tiêu nghị quyết
đại hội đã đề ra. Việc duy trì định kỳ liên hoan văn hóa - thể thao các dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện và Đại hội thể dục - thể thao cấp huyện và cấp cơ sở đã có tác dụng
tốt trong gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc. Phong trào luyện tập
thể dục, thể thao cũng phát triển mạnh, trên toàn huyện có 29 câu lạc bộ thể dục thể
thao, có khoảng 28,6% dân số thường xuyên luyện tập thể dục thể thao tăng 1,6% so
với đầu nhiệm kỳ.
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với triển khai
thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước được triển khai tích
cực. Hàng năm có trên 92 đến 97% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa; có từ 78 đến
100% Khu dân cư đạt KDC văn hóa; có trên 98% cơ quan đơn vị và doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa.
Hệ thống các thiết chế văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông được đầu tư
xây dựng, hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở góp phần quan trọng vào công
tác tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà
nước đến với người dân trong huyện.
2.3. Y tế, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Bảo hiểm y tế:
Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện có hiệu quả; thực
hiện tốt công tác phòng, chống, không để phát sinh dịch bệnh trên địa bàn huyện.
Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, đội ngũ cán bộ y tế luôn được bổ sung, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng khám chữa bệnh, tinh thần trách nhiệm và y
đức của đội ngũ cán bộ y tế được nâng lên. Công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế được
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, hiện nay trên địa bàn huyện có 27 phòng khám đa
khoa, chuyên khoa tư nhân, có 03 phòng xét nghiệm XQ, có 09 cơ sở khám và bán
thuốc y học cổ truyền, có 95 cở sở kinh doanh thuốc tân dược đã góp phần không nhỏ
vào việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Cùng với việc phát triển kinh tế, lĩnh vực dân số - KHHGĐ cũng được quan
tâm thực hiện. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2020 là 1,28% ( NQ là 1,41%); tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng năm 2019 giảm còn 9,88%, giảm 1,65% so với đầu nhiệm kỳ; tỷ
lệ sinh con thứ ba từng năm đều giảm (năm 2020 còn 10,6% giảm so với đầu nhiệm
kỳ 2,1%).
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thực hiện chủ trương BHYT toàn dân, đến
nay (11/2019) có 84,3% người dân tham gia mua BHYT;
Thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực
phẩm, không để tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra; hàng năm xử lý, nhắc nhở kịp
7
thời hàng trăm cơ sở sản xuất, kinh doanh, các bếp ăn tập thể có biểu hiện không đảm
bảo An toàn về VSTP, chủ động tiêu hủy sản phẩm quá hạn sử dụng…
2.4. Giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội:
Công tác giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công tiếp tục đạt
được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm liên tục qua
các năm, bình quân mỗi năm giảm trên 1%, không còn hộ đói, đến cuối năm 2019 tỷ
lệ hộ nghèo chiếm 4,127% số hộ, vượt chỉ tiêu NQ đề ra; công tác chỉ đạo và triển
khai thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách cho người có công như: tổ chức
thăm khám, điều trị bệnh, đi điều dưỡng tập trung; hỗ trợ xây và sửa nhà; thăm hỏi,
động viên, tặng quà nhân dịp lễ, tết ; giải quyết hồ sơ tồn đọng sau chiến tranh; cấp
thẻ BHYT cho các đối tượng gia đình chính sách, người có công…Đời sống người có
công được nâng lên một bước, có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình
của người dân trên địa bàn.
Công tác đào tạo nghề được quan tâm, hình thức, nội dung và chất lượng dạy
nghề từng bước được đổi mới và nâng cao, bước đầu có sự gắn kết với người sử dụng
lao động. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đồng thời
đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội khác như bảo trợ xã hội, bảo hiểm y
tế, miễn giảm học phí, trợ cấp đột xuất..., qua đó đã giúp cho những khó khăn có điều
kiện được chăm sóc y tế, học tập, nâng cao cuộc sống vượt qua khó khăn.
Công tác chăm sóc người cao tuổi được quan tâm, Hội Người cao tuổi hoạt
động tích cực tạo nhiều sân chơi bổ ích, người cao tuổi luôn được chăm sóc có điều
kiện sống vui sống khỏe, sống có ích cho gia đình và cộng đồng xã hội.
Việc thực hiện bình đẳng giới ở Lộc Ninh trong những năm qua đạt kết quả
tích cực, vấn đề bạo lực gia đình được hạn chế, công tác chăm sóc, bảo vệ, bà mẹ và
trẻ em được quan tâm ưu tiên. Trẻ em được chăm sóc y tế, được đến trường học, được
vui chơi giải trí... có đủ điều kiện để phát triển lành mạnh.
3. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:
Công tác quản lý nhà nước và thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân
tộc, tôn giáo đạt được kết quả tích cực; thực hiện tốt việc thăm hỏi, động viên, tặng
quà các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, già làng, người có uy tín trong đồng bào
dân tộc nhân dịp lễ, Tết… Quan tâm đầu tư đến việc bảo tồn, giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa của các dân tộc. Cùng với việc thực hiện tốt các chương trình mục tiêu
quốc gia khác đến nay chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số được nâng
lên rõ rệt, đời sống vật chất, tinh thần, trình độ văn hóa, dân trí được cải thiện.
Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo diễn ra cơ bản đúng quy định của pháp luật,
các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức tôn giáo và các tín đồ tôn giáo sinh hoạt theo giáo lý giáo luật và các quy định
của Nhà nước về tôn giáo. Đồng bào tôn giáo luôn chấp hành tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và nhà nước, luôn đoàn kết chung tay xây dựng nông thôn
mới, xây dựng khu dân cư văn hóa…
8
4. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh, nội chính, đối ngoại:
Đảng bộ huyện luôn coi trọng nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh, nội
chính. Trước hết là công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước để nhân dân nắm và thực hiện có hiệu quả công tác QPAN.
Chỉ đạo thực hiện tốt quan điểm quốc phòng toàn dân và xây dựng thế trận an
ninh nhân dân vững chắc. Hàng năm, đều tổ chức huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn
tập đạt kết quả cao. Thực hiện đạt chỉ tiêu yêu cầu công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; thực hiện tốt chính sách hậu phương
quân đội, công tác hậu cần - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong lực lượng vũ trang được nâng lên. Công tác tuyển quân, tuyển sinh
quân sự hàng năm đều đạt chỉ tiêu, yêu cầu và chất lượng. Các lực lượng chức năng
đã thường xuyên phối hợp tổ chức tuần tra truy quét trên tuyến biên giới, ranh giới và
nội địa. Công tác bảo vệ, quản lý cột mốc biên giới được các lực lượng chức năng
tăng cường, không để xảy ra tình trạng đập phá, di dời cột mốc, góp phần giữ vững
chủ quyền biên giới quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
Thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của TW, Chính phủ về nhiệm vụ
QPAN. Kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và các tổ an ninh
Nhân dân tự quản. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định,
biên giới được giữ vững, không xảy ra các điểm nóng trên địa bàn. Công tác đấu tranh
phòng chống gián điệp, phản động, khủng bố được chú trọng; công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, an ninh văn hóa, tư tưởng được tăng cường; các loại tội phạm về hình sự, tệ
nạn xã hội, tội phạm về ma túy được phát hiện, xử lý kịp thời và có xu hướng giảm
dần tội phạm. Công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự được thực hiện nghiêm
túc, phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được các cấp các ngành và nhân dân
tham gia tích cực, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới, kiềm chế
được tình hình phạm pháp, bảo đảm an toàn tuyệt đối các mục tiêu về kinh tế, chính
trị, ngoại giao…
Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được tăng cường, công tác
theo dõi thi hành pháp luật, công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực, đúng trình tự, thủ tục pháp luật.
Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp dân được coi
trọng, tiến hành theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Công tác kiểm tra, giám
sát đối với các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được thực hiện
nghiêm túc.
Công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được tiến hành một cách toàn diện, đáp ứng được yêu cầu của
nền hành chính hiện đại, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh
nghiệp về sự phục vụ của các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành
chính.
9
Công tác đối ngoại được tăng cường, thực hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân,
duy trì quan hệ hợp tác với các lực lượng vũ trang, chính quyền của các địa phương
Campuchia giáp biên giới với huyện bảo đảm chặt chẽ phù hợp với pháp luật của mỗi
nước; thường xuyên tổ chức giao ban định kỳ giữa lực lượng vũ trang của huyện với
huyện bạn để trao đổi tình hình, góp phần tích cực trong phòng, chống tội phạm, xây
dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị và phát triển.
5. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
5.1. Công tác tư tưởng:
Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng được tiến hành thường
xuyên, hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú. Trong đó việc giáo dục đạo đức,
lối sống cho cán bộ, đảng viên, tinh thần ý thức trách nhiệm được chú trọng. Công tác
quán triệt, cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
X Đảng bộ tỉnh và huyện được đổi mới gắn với việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 05-
CT/TW và NQTW 4 (khóa XII) của Đảng. Công tác tuyên truyền về chủ quyền biên
giới và biển đảo của Tổ quốc được đẩy mạnh, thông tin thời sự theo định kỳ được duy
trì. Phối hợp tham mưu cấp ủy triển khai thực hiện các nhiệm vụ trên lĩnh vực khoa
giáo đạt yêu cầu. Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị không ngừng đổi mới nội dung và
phương pháp giảng dạy, học tập…Từ đó, đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức, ổn
định tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân; cán bộ, đảng viên và nhân dân ngày
càng tin tưởng, phấn khởi và đồng thuận với sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phát triển của đất nước và địa phương.
Việc thực hiện Chỉ thị 05 -CT/TW của Bộ Chính trị gắn với nội dung thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” đã mang lại hiệu quả tích cực.
Nhiều cơ quan, đơn vị đã có những cách làm sáng tạo, thiết thực, hiệu quả trong việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; nhiều điển hình
tiên tiến gắn với các phong trào quần chúng, đặc biệt là phong trào xây dựng nông
thôn mới, phong trào giảm nghèo, phong trào thi đua sản xuất giỏi… đã được công
nhận và biểu dương. Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh đã có tác động mạnh đến việc đổi mới lề lối, phong cách làm việc của cán
bộ, đảng viên và đông đảo quần chúng nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Công tác biên soạn, tuyên truyền, giáo dục Lịch sử truyền thống đấu tranh cách
mạng được quan tâm thực hiện. Công tác giáo dục lịch sử truyền thống cách mạng
cho các thế hệ trẻ được tăng cường với nhiều hình thức phong phú như: tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về lịch sử vẻ vang của Đảng, thi tìm hiểu về lịch sử Đảng bộ huyện
Lộc Ninh, các hoạt động ngoại khóa, du khảo về nguồn, các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, uống nước nhớ nguồn…
5.2. Công tác tổ chức, cán bộ:
10
Công tác cán bộ được Huyện uỷ quan tâm và lãnh đạo chặt chẽ. Việc đánh giá,
quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, điều động, đề bạt cán bộ đảm bảo qui trình và
nguyên tắc, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu tổ chức Đảng được tăng cường. Kết quả phân loại
đánh giá tổ chức cơ sở đảng, đảng viên có trên 80% đảng viên đủ tư cách hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên; có trên 50% cơ sở trong sạch vững mạnh (vượt chỉ tiêu nghị
quyết), không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém. Đã kết nạp 604 đảng viên (đạt 109%)
vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Thực hiện tốt công tác luân chuyển, điều động và
chính sách cán bộ theo quy định.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được tăng cường, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ
là người dân tộc thiểu số được quan tâm. Củng cố hệ thống chính trị tập trung ở các
đảng bộ, chi bộ có biểu hiện yếu kém, mất đoàn kết nội bộ kéo dài.
Thực hiện Đề án sắp xếp, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18, 19 (khóa
XII) và Nghị định 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021 được tập trung khẩn trương
thực hiện. Xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị nhằm sắp xếp vị trí việc
làm gắn với từng chức danh cụ thể và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cho phù
hợp đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
5.3. Công tác kiểm tra, giám sát:
Huyện ủy tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc NQTW4 khóa
XII đồng thời gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05 của BCT về học tập làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, NQ số 35 của BCT về bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng, chống diễn biến hòa bình” phòng chống suy thoái, tự diễn biến, tự
chuyển hóa trong nội bộ. Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác phê bình và tự phê bình,
đánh giá phân loại tổ chức đảng, cán bộ đảng viên. Tổ chức kiểm tra 48 cơ sở đảng,
giám sát 10 cơ sở về việc thực hiện NQTW4;
Cấp ủy từ huyện đến các cơ sở đảng đã tiến hành kiểm tra đối với 179 tổ chức
đảng và đảng viên, giám sát chuyên đề đối với 148 tổ chức đảng và 24 đảng viên;
kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 06 đảng viên; nhận và giải quyết 21 đơn tố
cáo đối với 21 đảng viên; thi hành kỷ luật 02 tổ chức đảng bằng hình thức khiển trách
và 49 đảng viên với các hình thức: khiển trách 34 đảng viên, cảnh cáo 10 đảng viên,
cách chức 01 đảng viên, khai trừ 04 đảng viên.
5.4. Công tác Dân vận, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của hệ thống dân vận các
cấp. Tập trung hướng về cơ sở, bám sát địa bàn, tăng cường đối thoại trực tiếp với
nhân dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận cao
trong xã hội. Tiếp tục chỉ đạo củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận của hệ
thống chính trị, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận, đoàn thể từ huyện đến cơ sở có nhiều cố
gắng. Nội dung, phương thức hoạt động được đổi mới, hướng về địa bàn dân cư và
bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của địa phương. Chức năng giám sát, phản biện xã
hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền được triển khai thực hiện. Lực
11
lượng nòng cốt, cốt cán tiếp tục được quan tâm xây dựng, bồi dưỡng. Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực vận động đồng bào các tôn giáo thực
hiện phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống
văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện tốt công tác vận động nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới. Tổ chức và thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc
vận động với các hình thức, phương pháp đa dạng, hiệu quả. Qua kết quả hoạt động
phong trào của các tổ chức mà số lượng đoàn viên, hội viên của các tổ chức phát triển,
cho tới nay các tổ chức đã vận động được 88.027 người dân tham gia, đạt 91,31% so
với người theo quy định tập hợp và chiếm 72,96% so với toàn dân. Chính từ các
phong trào, các cuộc vận động của Mặt trận, đoàn thể, các tổ chức xã hội đã củng cố,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương..
5.5. Công tác xây dựng chính quyền:
Bộ máy chính quyền từ huyện đến cơ sở được kiện toàn. Thực hiện tốt công tác
xét tuyển, tuyển dụng biên chế, thi tuyển công chức, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ. Đến nay, cán bộ chủ chốt cấp xã có 95,8% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, có
93,7% đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị. Trưởng, phó các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện có trình độ đại học trở lên về chuyên môn đạt 100%; trình độ cao cấp,
cử nhân chính trị đạt tỷ lệ 80,6%. Công tác quản lý chỉ đạo điều hành của UBND các
cấp ngày càng hiệu quả. Công tác thanh tra, giám sát được tăng cường, phòng chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu được chú trọng. Kiểm điểm, xử lý những sai phạm
trong quá trình thi hành công vụ của cán bộ công chức được thực hiện nghiêm túc và
được nhân dân đồng tình ủng hộ.
HĐND huyện và các xã, thị trấn hoạt động có nhiều đổi mới theo hướng sâu sát
cơ sở, gần dân hơn, từ công tác tiếp xúc cử tri, công tác giám sát, công tác chuẩn bị và
tổ chức các kỳ họp của HĐND; các Nghị quyết của HĐND các cấp đảm bảo tính khả
thi cao, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân và yêu cầu sự phát triển
huyện nhà trong giai đoạn mới.
II. Những hạn chế
1. Lĩnh vực Kinh tế:
Những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua chưa tương xứng với tiềm năng
phát triển của huyện. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, song tốc
độ chuyển dịch của Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ còn chậm.
Việc kêu gọi đầu tư còn hạn chế, năng suất chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh chưa cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế và
chưa đồng bộ nhất là vùng sâu vùng xa chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng các dự án còn chậm.
12
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp chưa nhiều. Hoạt
động các hợp tác xã hiệu quả hoạt động chưa cao, thiếu bền vững, chưa có doanh
nghiệp gắn kết đầu tư thực hiện chuỗi giá trị nông sản với nông dân.
Công tác bảo đảm vệ sinh môi trường chưa được thực hiện đồng bộ, hệ thống
thu gom và xử lý chất thải của các doanh nghiệp, tổ chức chưa được đầu tư đúng mức.
Tình trạng san lấp, bồi nền và khai thác đất sét, đất sỏi chưa được kiểm soát chặt chẽ.
2. Lĩnh vực Văn hóa - xã hội:
Cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp văn hóa trên địa bàn huyện còn thiếu, chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tình hình mới, đặc biệt là việc thực hiện các mô
hình văn hóa gắn với tiêu chí nông thôn mới.
Cơ sở vật chất, nhất là các phòng chức năng cho giáo dục còn thiếu. Tinh thần,
thái độ phục vụ nhân dân trong việc khám và điều trị của một bộ phận y, bác sĩ có lúc
chưa tốt. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao.
3. Lĩnh vực Quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo:
Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông chưa giảm nhiều; một bộ
phận nhân dân chưa nêu cao tinh thần cảnh giác, chưa tích cực trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa thường xuyên, hiệu
quả còn thấp; công tác thi hành án dân sự còn khó khăn, án tồn đọng còn nhiều.
4. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị:
Việc triển khai thực hiện Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh” ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức, triển khai trong
nhân dân chưa đạt hiệu quả cao.
Nhận thức và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số cấp ủy cơ sở còn
có những thiếu sót, dân chủ trong nội bộ đảng ở một số nơi còn mang tính hình thức;
còn một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa làm hết vai trò trách nhiệm, có biểu hiện ngại
học tập và nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, thiếu nhiệt tình trong công tác và chưa
gương mẫu trong cuộc sống.
Công tác quản lý điều hành của chính quyền có mặt còn chưa đáp ứng yêu cầu;
thái độ, trách nhiệm của một số công chức đối với công việc, với nhân dân còn chưa
cao.
Hoạt động của các đoàn thể còn hạn chế về đổi mới phương thức hoạt động,
tình trạng hành chính hóa trong hoạt động, công tác còn phổ biến. Công tác giám sát
và phản biện xã hội chưa thường xuyên và hiệu quả; công tác nắm bắt tình hình và
phản ánh tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của nhân dân ở một số nơi chưa kịp thời.
Cấp ủy một số nơi chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tốt hoạt động của
các hội, đoàn thể.
III. Đánh giá chung, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
13
1. Đánh giá chung:
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện đã vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, đã cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa X trong từng năm đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Trong tổng số 32 chỉ tiêu thuộc 18 nhóm nhiệm vụ được Đại hội thông qua đều
đạt và đạt sớm so với thời gian của nhiệm kỳ (phục lục kèm theo). Kinh tế luôn giữ
mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, chất lượng tăng trưởng
trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đã có sự cải thiện. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến
bộ, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; đời sống của nhân dân nói chung, của
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng tiếp tục được cải thiện nâng lên; bộ mặt nông thôn
Lộc Ninh có sự thay đổi tích cực. Hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính
quyền các cấp được tăng cường. Khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được củng cố
vững mạnh; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an
toàn xã hội được bảo đảm. Công tác xây dựng Đảng gắn với việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII)
đạt kết quả tốt; sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng được nâng lên,
lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng được khẳng định.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của huyện phát triển còn thấp,
việc áp dụng công nghệ cao còn hạn chế; doanh nghiệp còn nhỏ, dịch vụ, du lịch chưa
phát triển, vấn đề phòng chống thiên tai, sự biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường còn
hạn chế. Tình hình vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, về ma túy, về an toàn giao
thông còn diễn biến phức tạp. Ý thức phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ đảng
viên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng chưa cao. Đời
sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiếu số còn cao.
2. Nguyên nhân đạt được đó là:
Sự phát triển chung của cả nước và của tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển KT - XH và ổn định tình hình biên giới trên địa bàn huyện. Mặt khác do có
sự quan tâm đầu tư của trung ương, của tỉnh và sự phát huy các lợi thế của Lộc Ninh
về vị trí địa lý cùng với thổ nhưỡng đất đai thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã
hội.
Các Nghị quyết của Huyện ủy đề ra đã bám sát vào Nghị quyết của trên và linh
hoạt vận dụng vào thực tế của huyện; công tác quản lý, điều hành của Chính quyền đã
có đổi mới phát huy hiệu quả. Mặt trận, đoàn thể đã phát huy vai trò trách nhiệm trong
công tác vận động, tuyên truyền.
Sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ và sự đồng thuận của nhân dân tạo nên
sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Nguyên nhân những hạn chế:
3.1 Nguyên nhân khách quan:
14
Trong những năm qua, tình hình thời thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán kéo
dài và lốc xoáy gây thiệt hại rất lớn đến nền nông nghiệp trên địa bàn huyện; giá các
mặt hàng nông sản chủ lực của huyện như cao su, hồ tiêu giảm mạnh.
Về phát triển công nghiệp, dịch vụ với điều kiện huyện biên giới, miền núi,
việc kêu gọi đầu tư gặp khó khăn; trong khi đó sự hỗ trợ của trên còn rất khiêm tốn.
3.2 Nguyên nhân chủ quan:
Công tác tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết có nơi có lúc còn thiếu thông
suốt, năng lực lãnh đạo, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở còn hạn chế;
việc nắm dân, nắm tình hình cơ sở có lúc chưa sát; công tác phê bình và tự phê bình
trong nội bộ Đảng, Chính quyền, đoàn thể có mặt chất lượng không cao. Công tác
tham mưu, giải quyết công việc của một số đơn vị còn chậm, chưa tích cực, chủ động
báo cáo, đề xuất giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh phần nào ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chậm do có rất nhiều dự án giải phóng
mặt bằng đồng loạt triển khai trên địa bàn huyện, trong khi đó thời gian yêu cầu gấp
rút, biên chế - nhân lực thực hiện hạn chế. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về đền bù
thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ, thống nhất.
Trong công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường ở cấp xã quản lý còn lỏng lẻo,
chưa quyết liệt thực hiện biện pháp ngăn chặn. Ý thức chấp hành pháp luật về tài
nguyên - môi trường của nhiều đơn vị, sản xuất kinh doanh và người dân chưa cao.
công tác quản lý về tôn giáo, về công tác bảo vệ rừng ở một số cơ sở chưa chặt chẽ
Khả năng của ngân sách còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát
triển của huyện.
3. Một số bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, phải tăng cường công tác xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; giữ vững truyền thống đoàn kết, thống nhất cả trong tư
tưởng và hành động trong toàn Đảng bộ, quyết tâm và kiên định thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ đã được Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện đề ra.
Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình hiện nay, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt từ huyện đến cơ sở với
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng động, sáng tạo và tâm huyết với sự nghiệp
phát triển của huyện.
Thứ ba, phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, dựa vào dân, tin
tưởng ở nhân dân, tạo được sự đồng thuận và quyết tâm của toàn xã hội phấn đấu
thực hiện các mục tiêu phát triển của huyện. Giải quyết kịp thời băn khoăn, bức
xúc, kiến nghị, tố cáo của nhân dân ngay tại cơ sở, không để kéo dài, phức tạp, trở
thành điểm nóng”; ổn định an ninh chính trị là tiền đề cho phát triển kinh tế.
Thứ tư, Coi trọng phát triển bền vững, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hóa phải gắn liền với bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy
15
các giá trị văn hóa truyền thống, thực hiện công bằng xã hội; giữ vững an ninh -
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển.
Thứ sáu, trong chỉ đạo, điều hành phải tập trung, kiên quyết, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm. Phải có những quyết sách đúng đắn trong việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ đột phá, nhất là xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để tạo
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Thường xuyên
coi trọng công tác kiểm tra, giám sát; phát hiện, uốn nắn và xử lý kịp thời các sai
phạm.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2020-2025
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Trong 5 năm tới, kinh tế đất nước và của tỉnh sẽ có nhiều khởi sắc; đường lối
chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước tiếp tục được Chính phủ và
tỉnh chỉ đạo quyết liệt sẽ đi vào cuộc sống; thành tựu của khoa học - công nghệ ngày
càng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển sản xuất và đời sống nhân dân; hiệu quả của
chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và tác động của Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế Hoa Lư, của khu công nghiệp điện năng lượng mặt trời...; quá trình hoàn
thiện và vận hành hiệu quả khu di tích quốc gia đặc biệt Tà Thiết cùng các chủ trương
về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu nông nghiệp sẽ tạo ra nhiều cơ hội thu hút lao động,
việc làm sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện; cơ sở vật
chất đã được đầu tư cùng với kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các
nhiệm kỳ qua là tiền đề quan trọng để chúng ta thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.
Tuy vậy, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, điều kiện sản xuất và đời sống của
nhân dân trong huyện ở xuất phát điểm thấp vẫn còn nhiều khó khăn; khoảng cách
giàu nghèo, phân hóa xã hội ngày càng tăng, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp; năng
lực quản lý, điều hành, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức chưa
ngang tầm nhiệm vụ; một số tập quán, thói quen, lối nghĩ, cách làm của nhân dân
chậm được đổi mới. Bên cạnh những khó khăn chung của nền kinh tế của tỉnh, của
huyện không thể khắc phục trong ngắn hạn; diễn biến phức tạp của thời tiết, khí hậu
và dịch bệnh là những yếu tố sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Từ tình hình trên cũng sẽ tạo ra cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức
đan xen; đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với việc ổn định và phát triển của huyện.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu tổng quát:
Tranh thủ tối đa cơ hội và điều kiện thuận lợi, chủ động khắc phục khó khăn;
phát triển hạ tầng giao thông, chỉnh trang mở rộng đô thị; đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đột phá về ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; tích cực thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển dịch
16
vụ và du lịch và nông nghiệp hướng tới giá trị bền vững, tăng thu ngân sách; nâng cao
chất lượng lĩnh vực văn hóa, xã hội; tăng cường công tác bảo vệ môi trường; giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của cấp ủy và các tổ chức Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của
các cấp chính quyền. Phấn đấu đến năm 2025 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và
không còn hộ nghèo theo chuẩn đầu nghiệm kỳ.
2. Chỉ tiêu cụ thể.
* Chỉ tiêu về kinh tế: (có 07 chỉ tiêu)
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế là 13,67%; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, cơ cấu kinh tế đến cuối nhiệm kỳ là: Nông
nghiệp 53%; Công nghiệp - xây dựng 23%; Thương mại - dịch vụ 24%.
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 90 triệu đồng, phấn đấu đạt
100 triệu đồng.
- Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm tăng 10%, phấn đầu đạt 15% .
- Phát triển mới trên 200 doanh nghiệp.
- Mỗi xã, thị trấn có từ 05 hợp tác xã trở lên hoạt động có hiệu quả.
- Có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao; huyện đạt chuẩn NTM. Huyện Lộc Ninh có ít nhất 02 thị trấn.
- Tổng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách thời kỳ 2020 -2025: trên 2.000 tỷ
đồng; huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 13.000 tỷ đồng.
* Chỉ tiêu về văn hóa- xã hội: (có 11 chỉ tiêu)
- Có tối thiểu 04 trường đạt chuẩn quốc gia. Duy trì nâng cao chất lượng các
trường đã đạt chuẩn.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 50% trở lên và tạo thêm
việc làm mới cho 4.200 lao động/năm.
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt chuẩn về y tế là: 100%; 80% số trạm có bác sĩ.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế phấn đấu đạt 96% vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 7%.
- Tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 98%.
- Tỷ lệ số hộ dân sử dụng điện đạt trên 99,5%.
- 90% khu dân cư đạt văn hoá hằng năm; 99% cơ quan đạt chuẩn văn hóa.
- Trên 90% hộ gia đình hằng năm đạt gia đình văn hoá.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 01% - 02%/năm. Phấn đấu đến năm 2025
xóa hộ nghèo.
17
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 90% và trên 60%
chất thải rắn sinh hoạt nông thôn.
* Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh, đối ngoại( có 04 chỉ tiêu)
- Hằng năm kiềm chế, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội 03%/năm;
giảm về tai nạn giao thông, hàng năm giảm trên 10% số người chết vì tai nạn giao
thông. 90% khu dân cư đạt tiêu chí an toàn về an ninh trật tự.
- Bảo đảm giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
- Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu trên giao, xây dựng các đơn vị LLVT
đạt vững mạnh, toàn diện.
- Thực hiện tốt công tác đối ngoại.
* Chỉ tiêu về xây dựng Đảng và đoàn thể: (có 03 chỉ tiêu)
- Kết nạp được 500 đảng viên mới.
- Hàng năm có 80% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- 100% tổ chức chính trị - xã hội được xếp loại khá trở lên hàng năm.
3. Chương trình đột phá.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, tập trung
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phấn
đấu mỗi xã, thị trấn có ít nhất một sản phẩm nông nghiệp được đăng ký thương hiệu,
nhãn hiệu hàng hóa.
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, nhất là giao thông nông thôn;
đầu tư xây dựng phát triển đô thị, phấn đấu thị trấn Lộc Ninh được công nhận đô thị
loại 4, phát triển 1-2 xã đạt tiêu chí đô thị loại 5.
- Phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của các khu, cụm công nghiệp
và khu kinh tế cửa khẩu; đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch nhằm đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A. VỀ KINH TẾ
1. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch tổ chức lại sản xuất ngành nông
nghiệp:
Tập trung chỉ đạo phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh,
giá trị, hiệu quả kinh tế cao, an toàn, đáp ứng nhu cầu của thị trường; đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tích cực thu hút các
nguồn lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết từ sản xuất đến chế
biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nông dân, hợp tác xã, chủ trang trại với với doanh
nghiệp và nhà khoa học. Thực hiện chính sách khuyến nông, hỗ trợ vốn, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả; tiếp tục
hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
18
Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp với
quy mô tập trung trang trại, gia trại, gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến
năm 2025, tổng đàn trâu bò đạt 12.000 con, đàn lợn 330 nghìn con, đàn gia cầm đạt
500 nghìn con, duy trì và phát triển mới một số vật nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng 50% trở lên trong cơ cấu
sản xuất nông nghiệp; tận dụng tối đa mặt nước ao hồ và công trình thủy lợi để nuôi
cá nước ngọt.
Kết hợp xây dựng nông thôn mới với từng bước đô thị hóa nông thôn. Thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy sự tham gia của cộng
đồng, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng các xã nông thôn mới và xây
dựng cơ sở hạ tầng tiến tới hình thành tụ điểm kinh tế, tránh lãng phí trong đầu tư. Đề
nghị trên nâng cấp nhà máy nước tại thị trấn Lộc Ninh, Lộc Thái đủ cung cấp nước
sạch cho thị trấn và các xã lân cận.
Việc xây dựng, nâng cấp hạ tầng thiết yếu phải gắn với quy hoạch, hình thành
khu dân cư nông thôn theo hướng đô thị dưới hình thức khu dân cư phi nông nghiệp.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2025. Quản lý đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thành công tác cấp đổi, cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với việc đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác, tập kết,
vận chuyển, chế biến tài nguyên, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường
kiểm tra đối với công tác giao đất, cho thuê đất. Xử lý nghiêm các vi phạm về môi
trường trong sản xuất, tập trung khắc phục các tồn tại ô nhiễm môi trường, xây dựng
cảnh quan môi trường trong khu dân cư sạch đẹp.
2. Tiếp tục phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế bền vững:
Tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh. Khuyến khích phát triển các ngành có
giá trị gia tăng cao và phục vụ nông nghiệp; phát triển công nghiệp với nhiều loại hình
doanh nghiệp với ngành nghề, quy mô và thành phần kinh tế khác nhau; phát triển
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, nghề thủ công truyền thống, công
nghiệp khai thác, chế biến. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp về sản
xuất gạch không nung, chế biến nông sản, thực phẩm (giết mổ gia súc, gia cầm), sản
xuất phân bón, chế biến lâm sản. Khuyến khích phát triển công nghiệp về sản xuất cấu
kiện vật liệu xây dựng, chế biến thức ăn gia súc, cơ khí sửa chữa máy nông nghiệp,
hàng gia dụng. Tập trung thu hút đầu tư phát triển hạ tầng theo chính sách khuyến
khích đầu tư của tỉnh, phát triển ngành có lợi thế về nguyên liệu, khả năng cạnh tranh,
thu hút nhiều lao động như: điện năng lượng mặt trời, công nghiệp chế biến sản phẩm
địa phương...; gắn với phát triển các sản phẩm du lịch như chế tác gỗ mỹ nghệ và các
nghề tiểu thủ công nghiệp khác ở xã, thị trấn và khu dân cư trong huyện.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến
nghị của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn và hỗ trợ đội ngũ
doanh nhân, Giám đốc hợp tác xã, chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
19
trang thiết bị để có thể thực hiện được các dự án với quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật
phức tạp, đảm bảo chất lượng, thẩm mỹ, kiến trúc và môi trường, đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Phát triển đa dạng các loại hình thương mai, dịch vụ và du lịch:
Thu hút đầu tư phát triển mạnh các loại dịch vụ đi đôi với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để có các dịch vụ chất lượng cao. Phát triển dịch vụ ngân hàng,
thương mại, vận tải, du lịch; nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin và truyền
thông; tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới thương mại gắn với quy hoạch đô thị. Phát triển
thương mại theo hướng đưa huyện thành đầu mối trung chuyển một số luồng hàng
giữa huyện với các huyện giáp biên giới của Vương Quốc Campuchia. Khuyến khích
phát triển thương mại tư nhân, siêu thị mini tổng hợp, gắn với chuyển đổi mô hình
quản lý chợ; mạng lưới dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật và khoa học công nghệ, dịch
vụ các khâu sản xuất trong nông nghiệp; mạng lưới dịch vụ thu mua, chế biến, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm; mở rộng dịch vụ tài chính, tín dụng nông thôn; phát triển
dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi, giải trí, khách sạn, du lịch... Khuyến khích, hỗ trợ
các dịch vụ quảng bá thương hiệu sản phẩm địa phương, đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thương mại và xuất khẩu lao động; xây dựng văn minh thương mại ở khu vực đô
thị và nông thôn. Chú trọng phát triển dịch vụ, du lịch, đầu tư phát triển mô hình du
lịch phù hợp như du lịch xanh, du lịch về nguồn, du lịch văn hóa cộng đồng.v.v...
4. Nâng cao chất lượng quản lý ngân sách. Duy trì và ổn định chất lượng
hoạt động tài chính, ngân hàng, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và khởi
nghiệp sáng tạo:
Thực hiện thu ngân sách đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thu giao hàng
năm. Tăng thu ngân sách trên cơ sở phát triển sản xuất, kinh doanh để khai thác, mở
rộng nguồn thu, đồng thời tích cực đấu tranh chống thất thu thuế và gian lận thương
mại; phấn đấu tỷ lệ tăng thu ngân sách hàng năm đạt từ 10% đến 15%. Thực hiện
nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản chi ngân sách; phấn đấu cân đối
chi cho đầu tư phát triển đạt 30% trong tổng chi ngân sách của huyện vào năm 2025.
Xây dựng hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững. Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ tín dụng
nhân dân và các tổ chức ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thực hiện tốt việc
huy động vốn và giải quyết nhu cầu vay đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng trong Nhân dân.
5. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao
thông. Tham gia tích cực các phần việc được phân công trong các dự án theo nguồn
vốn Trung ương, của tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện, gắn với phát triển đô thị và cơ sở
sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường cấp huyện theo
quy hoạch.
20
Phát triển mạng lưới điện, nhất là hệ thống điện hạ áp, đáp ứng nhu cầu
cho phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân, phấn đấu có trên 99,5% hộ dân được
sử dụng điện vào năm 2025. Đầu tư hoàn thiện hệ thống truyền tải và phân phối điện
trong huyện, nâng cấp hệ thống truyền tải ở thị trấn và khu vực nông thôn, đảm bảo an
toàn và hiệu quả, giảm tổn thất điện năng. Đề xuất cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
hệ thống truyền dẫn điện đảm bảo cung cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất của các xã,
thị trấn.
Đầu tư phát triển mạng lưới thông tin, viễn thông; trang bị, ứng dụng khoa học
công nghệ nhất là công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử đáp ứng yêu cầu
của quá trình quản lý và phát triển của xã hội
Tập trung huy động các nguồn lực xây dựng hệ thống thủy lợi đủ năng
lực phục vụ tưới, tiêu chủ động và nước sạch sinh hoạt. Tu bổ, bồi trúc các tuyến kênh
mương đã được kiên cố hoá; kiên cố hoá cơ bản hệ thống kênh mương để nâng cao
năng lực hệ thống phục vụ tưới, tiêu khoa học.
Tiếp tục huy động xã hội hóa các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Phấn đấu đến năm 2025, đủ các phòng bộ môn và
phòng học chức năng, củng cố nâng cao chất lượng Trung tâm Giáo dục cộng đồng ở
các xã. Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo
tiêu chuẩn của Bộ Y tế đối với Trung tâm Y tế huyện. Đầu tư xây dựng các thiết chế
văn hóa trên địa bàn các xã, ấp đạt tiêu chí nông thôn mới; nâng cấp Trung tâm Văn
hóa Thể thao huyện đạt tiêu chuẩn cấp III; tu sửa nâng cấp sân vận động, nhà truyền
thống của huyện.
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của huyện. Ưu tiên
đầu tư xây dựng khu đô thị mới thị trấn Lộc Ninh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư một số dự
án xây dựng khu dân cư theo hướng đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
thúc đẩy đô thị hóa. Tập trung phát triển các cụm dân cư, trung tâm cụm xã, tạo hạt
nhân phát triển hệ thống đô thị.
Xây dựng và thường xuyên bổ sung, công bố danh mục các dự án xây dựng
kêu gọi đầu tư; tăng cường tiếp xúc với các ngành Trung ương và tỉnh, cơ quan tư vấn
để đẩy mạnh thu hút đầu tư; giải quyết và tham mưu giải quyết kịp thời các thủ tục
đầu tư. Tập trung khắc phục các hạn chế cản trở đến thu hút đầu tư; hỗ trợ đồng hành
cùng doanh nghiệp nhằm tạo đột phá trong thu hút nguồn vốn của các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh vào địa bàn huyện. Thành lập bộ phận chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ xúc tiến thương mại và kêu gọi thu hút đầu tư.
B. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo:
Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
giáo dục, xây dựng trường đa cấp học đáp ứng yêu cầu đổi mới; nâng cao chất lượng
giáo dục trung học phổ thông, chất lượng học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh; đẩy mạnh
phong trào xã hội hoá giáo dục, phong trào khuyến học, khuyến tài và hoạt động của
21
Trung tâm Giáo dục cộng đồng; tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia.
2. Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp y tế, nhất là chất lượng nguồn nhân
lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế; thực hiện tốt công tác y tế dự
phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phòng chống bệnh xã hội; nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh của Trung tâm Y tế huyện, định kỳ lấy ý kiến về sự hài
lòng của nhân dân; tăng cường giám sát, phát hiện xử lý kịp thời, dập tắt sớm dịch
bệnh. Kiên quyết không để xảy ra người bệnh tử vong do thiếu tinh thần trách nhiệm.
Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống suy dinh
dưỡng, phòng chống HIV/AIDS, phấn đấu đạt các mục tiêu về y tế đã đề ra.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, huy động các nguồn lực xã hội,
xây dựng các thiết chế văn hoá:
Tạo điều kiện thuận lợi để đời sống văn hoá ở cơ sở phát triển, khôi phục
những nét đặc sắc truyền thống văn hoá của đồng bào Stiêng và Khmer, kết hợp với
xây dựng các sản phẩm du lịch trên cơ sở phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa,
tâm linh. Đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị
văn minh” gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị, địa phương kiểu mẫu; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá. Quan tâm trùng tu tôn tạo, phát huy các
giá trị di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch công đồng; tăng cường quảng
bá tiềm năng du lịch của huyện gắn với các điểm du lịch vùng phụ cận trong tỉnh; kêu
gọi và tranh thủ các nguồn lực để đầu tư vào các điểm du lịch. Củng cố, nâng cao chất
lượng công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng
góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao, phát triển các loại hình hoạt động thể dục - thể thao; tăng cường đầu tư xã
hội hóa xây dựng sân thể thao, nhà tập đa năng phục vụ các hoạt động thể thao quần
chúng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác
Hồ vĩ đại”; hình thành ý thức tự rèn luyện TDTT trong nhân dân.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo
bền vững, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội:
Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững, huy động các nguồn lực hỗ
trợ các gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện đúng chế độ với
người có công và đối tượng bảo trợ xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
giáo dục thường xuyên, dạy nghề và giới thiệu việc làm. Đảm bảo các chính sách an
sinh xã hội cải thiện đời sống của nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; tư vấn xuất khẩu lao động.
5. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường:
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030; quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý
22
chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên, phát hiện và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường trong các cơ sở sản xuất, chăn nuôi;
xây dựng cảnh quan môi trường trong khu dân cư sạch đẹp. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu.
C. VỀ QUỐC PHÕNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI
Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị,
bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tăng cường hoạt động đối ngoại.
Xây dựng lực lượng công an, quân sự vững mạnh toàn diện; xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên đảm bảo quân số và chất lượng; hoàn
thành kế hoạch tuyển quân hàng năm; thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội,
xây dựng huyện là khu vực phòng thủ vững chắc, các xã, thị trấn là cơ sở an toàn làm
chủ, sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, coi trọng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, không
để xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ.
Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện;
thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm; đảm bảo an
toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ; tăng cường xây dựng, củng cố các mô hình,
tổ chức tự quản về an ninh trật tự; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Củng cố xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch,
vững mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động theo yêu cầu của cải cách tư pháp. Đảm
bảo các cơ quan tư pháp thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật, không để xảy ra oan sai, hạn chế tối đa việc bỏ lọt tội phạm. Thực hiện
nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí từ huyện đến cơ sở.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại, trong đó thực hiện tốt công
tác phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân; đẩy
mạnh các hoạt động hợp tác, nhất là hợp tác trong phát triển kinh tế; phát động phong
trào toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới, chống xâm nhập, vượt biên, phòng
chống các loại tội phạm…
D. CÔNG TÁC XÂY HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức
đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh:
1.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng chính trị, tạo sự thống
nhất trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân.
Tăng cường giáo dục, quán triệt và bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nâng
cao chất lượng sinh hoạt chính trị tư tưởng của các tổ chức Đảng. Đề cao trách nhiệm
của cấp uỷ, Bí thư cấp uỷ trong việc giải quyết kịp thời những vướng mắc tại cơ sở.
Tăng cường giáo dục rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong cán bộ,
đảng viên; thường xuyên nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân. Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cục bộ, chia rẽ, bè
23
phái, mất đoàn kết nội bộ; tăng cường lãnh đạo công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin,
tuyên truyền; nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ làm công tác tư tưởng; duy
trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm chính trị huyện.
1.2. Đổi mới công tác cán bộ, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh.
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng, đảng viên; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp trong công tác tổ chức
cán bộ, nhất là công tác đánh giá cán bộ, lấy hiệu quả công tác làm thước đo, chú
trọng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực thực hiện
nhiệm vụ; tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nâng
cao chất lượng đảng viên. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngày càng hợp lý, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, đảm đương nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường công
tác tạo nguồn để phát triển đảng viên. Quan tâm công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
góp phần quan trọng vào việc củng cố và nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với
Đảng.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng. Cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra các cấp tăng cường kiểm
tra, giám sát đối với tổ chức đảng cấp dưới, đối với đảng viên là cấp uỷ viên, người
đứng đầu cấp uỷ, đứng đầu cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tập trung kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực dễ
xảy ra sai phạm, tham nhũng, lãng phí. Chủ động phát hiện, tăng cường kiểm tra tổ
chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố
cáo, xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm, giữ
nghiêm kỷ cương, kỷ luật; kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm tra.
1.4. Tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới.
Thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về công tác tập hợp, vận động quần chúng. Các cấp ủy đảng xác định rõ
công tác dân vận là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và cả hệ thống chính trị. Công tác
dân vận phải sâu sát cơ sở, tăng cường đối thoại và lắng nghe ý kiến của nhân dân,
chú trọng nắm bắt tình hình nhân dân để chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ. Tiếp tục
triển khai sâu rộng phong trào “Dân vận khéo” và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở.
1.5. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nghiêm túc quán triệt, thực hiện các chỉ thị, kết luận và các giải pháp của
Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng
cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và công tác của các cơ quan
khối nội chính trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí.
24
Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể, các tổ chức xã hội, của nhân dân, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền và tổ chức, cơ quan, đơn vị từ huyện đến cơ sở, vai trò
của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và mỗi cán bộ, đảng viên trong phòng, chống
tham nhũng.
1.6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ
thị 05- CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện kế hoạch
sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm của tập thể cấp ủy, cấp ủy viên, của tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị và của cá nhân đã được chỉ ra sau kiểm điểm và những thiếu
sót, khuyết điểm mới phát sinh sau kiểm điểm một cách thường xuyên, liên tục. Tiếp
tục nâng cao nhận thức, quán triệt sâu sắc tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực lâu dài
của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn
đảng bộ và các tầng lớp nhân dân, trước hết là đối với cấp ủy và lãnh đạo chính
quyền, đoàn thể các cấp.
1.7. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Huyện ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng.
Các cấp ủy đảng tiếp tục cải tiến việc quán triệt, triển khai học tập chủ trương,
nghị quyết của Đảng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, chú trọng trong xây dựng nghị
quyết lãnh đạo, các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để tổ chức thực hiện;
tăng cường kỷ cương, kỷ luật, giữ vững đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao uy
tín của Đảng trong các tầng lớp nhân dân. Phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy chế làm việc và giữ
nghiêm sự điều hành hoạt động của cấp ủy theo quy chế. Cải tiến lề lối làm việc, bám
sát cơ sở, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy dân chủ, thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh
hoạt đảng. Thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, thường
xuyên sơ kết, tổng kết các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước
nhằm phát hiện những nhân tố mới, mô hình mới, biểu dương gương người tốt, việc
tốt, uốn nắn những sai lệch, thiếu sót đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ
chức vi phạm.
2. Tiếp tục đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân, nâng cao hiệu lực
quản lý, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị
trấn:
Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Trực tiếp là nâng cao hiệu
lực, hiệu quả giám sát của Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND; chất lượng các
kỳ họp, chất lượng ban hành nghị quyết, chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại các
kỳ họp; tăng cường hoạt động giám sát đối với việc thực hiện nghị quyết của HĐND;
đổi mới công tác tiếp xúc cử tri; tăng cường phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cơ quan có liên quan.
25
Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và các xã, thị trấn
và khả năng cụ thể hóa các nghị quyết của cấp ủy, HĐND vào thực tiễn. Nâng cao
chất lượng tham mưu của chính quyền cho cấp ủy trong việc đề ra chủ trương, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính; Xây dựng mô hình Chính quyền điện tử;
nâng cao chất lượng và tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ công
chức, viên chức; xây dựng hệ thống chính quyền trong sạch, minh bạch, thượng tôn
pháp luật, vì lợi ích của người dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kỷ luật,
kỷ cương hành chính, các biện pháp thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể,
các hội quần chúng. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh
các phong trào thi đua yêu nước:
Phát huy dân chủ gắn với giữ vững kỷ cương, củng cố và xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội; phát huy vai trò, năng lực của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân trong việc tham xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và giám sát, phản
biện xã hội theo Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị. Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục truyền thống và
đạo đức, lối sống cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; nắm vững tâm tư,
nguyện vọng của đoàn viên, hội viên, tăng cường thu hút tham gia các tổ chức đoàn
thể. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể
nhân dân. Thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng tổ chức,
chất lượng cán bộ, chất lượng chính trị của đoàn viên, hội viên. Vận động các tầng lớp
nhân dân đoàn kết, chung sức, chung lòng, tự giác tham gia các phong trào thi đua
yêu nước, các cuộc vận động, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, giải
quyết việc làm, xây dựng đời sống văn hoá, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, tội
phạm, tệ nạn xã hội, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Lộc Ninh bước vào giai đoạn mới có
nhiều thời cơ, vận hội, đồng thời không ít khó khăn, thách thức. Với truyền thống cách
mạng kiên cường, đoàn kết, nhất trí và những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo
trong những năm qua kết hợp tiền đề vất chất hiện có, cùng với sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự ủng hộ, giúp đỡ của các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, nhất định chúng ta sẽ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại, phát huy
mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đề ra; tạo bước phát triển mới, đưa Lộc Ninh
thành huyện nông thôn mới, giàu mạnh, văn minh./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN KHÓA X